Thứ Tư, 13 tháng 10, 2010

Chiêm ngưỡng máy bay ‘Made in Vietnam’

Lần đầu tiên sau hơn 30 năm, những chiếc máy bay do quân đội Việt Nam thiết kế và chế tạo đã được ra mắt công chúng tại bảo tàng Phòng không – Không quân.
Cuộc triển lãm mang tên: “Trưng bày sản phẩm công nghiệp hàng không Việt Nam, những chiếc máy bay đầu tiên do Việt Nam thiết kế, chế tạo” đang diễn ra tại Bảo tàng Phòng không – Không quân Hà Nội, từ ngày 2/2/2010.

Triển lãm này là một cuộc quy tụ tất cả các thành tựu của ngành công nghiệp hàng không từ trước tới nay, mà sản phẩm nổi bật nhất chính là những chiếc máy bay “Made in Việt Nam".

Có tất cả 4 mẫu máy bay Việt Nam được giới thiệu tại triển lãm là TL-1, HL-1, HL-2 và VNS-41.

Máy bay TL – 1

TL – 1 là máy bay cánh quạt trinh sát loại nhỏ, bắt đầu được quân chủng không quân (nay là quân chủng PK – KQ) triển khai thực hiện từ tháng 3/1978, chế tạo xong vào tháng 7/1980 và bay thử thành công tháng 9/1980.

Các thông số cơ bản của máy bay TL-1: Trọng lượng rỗng 830kg. Trọng lượng cất cánh tối đa 1100kg. 4 chỗ ngồi. Tốc độ bay bằng tối đa 265km/h. Tốc độ hạ cánh 98km/h. Tốc độ lên thẳng 5m/s. Trần bay 4.500m.

Máy bay HL-1

HL-1 là máy bay huấn luyện phi công sơ cấp 2 chỗ ngồi, khi cần có thể thực hiện nhiệm vụ trinh sát liên lạc và chỉ điểm. HL-1 được thiết kế từ năm 1981, chế tạo xong vào tháng 5/1984 và bay thử thành công tháng 6/1984.

Các thông số cơ bản của máy bay HL-1: Trọng lượng rỗng 824kg. Trọng lượng cất cánh tối đa 1132kg. Tốc độ bay bằng tối đa 275km/h. Tốc độ cực đại của máy bay khi bổ nhào 365km/h. Tốc độ hạ cánh 90 đến 100km/h. Trần bay 4.600m.

Máy bay HL-2

HL-2 là máy bay đậu nước (thủy phi cơ), được thiết kế trên cơ sở của HL-1 để phục vụ công tác biển đảo. HL-2 cớ sơ đồ khí động và tính năng kỹ chiến thuật tương tự HL-1, điểm khác biệt là có lắp bộ càng phao và hai cánh có góc vểnh lớn hơn để tăng tính ổn định.

HL-2 được thiết kế từ đầu năm 1985, tháng 3/1987 được chế tạo xong và tháng 4/1987 bay thử thành công.

Các thông số cơ bản của máy bay HL-2. Trọng lượng máy bay 1.300kg. Vận tốc rời nước (rời đất) 120km/h (100km/h). Vận tốc tiếp nước (tiếp đất) 105km/h (90km/h). Đường chạy đà trên nước (trên đất) 480m (180m). Đường hãm đà trên nước (trên đất) 185m (280m).

Máy bay VNS-41

VNS-41 là máy bay lưỡng dụng siêu nhẹ, có thể cất cánh và hạ cánh trên mặt nước. VNS-41 được thiết kế từ tháng 2/2004, chế tạo hoàn chỉnh và bay thử thành công trong tháng 12/2004.

Các thông số cơ bản của máy bay HL-1: Tổ bay 2 người. Trọng lượng rỗng 528kg. Trọng lượng cất cánh tối đa 780kg. Tốc độ bay bằng tối đa 115km/h. Trần bay 3000m.

Một số hình ảnh Đất Việt ghi nhận về 4 mẫu máy bay Việt Nam tại bảo tàng Phòng không - Không quân:

Bốn chiếc máy bay được trưng bày trang trọng giữa sân chính của bảo tàng PK - KQ.
Máy bay cánh quạt trinh sát loại nhỏ TL-1 là "anh cả" trong serie máy bay này.

Động cơ cánh quạt của TL-1.
Máy bay huấn luyện HL-1 có kiểu dáng hao hao TL-1.
Bảng điều khiển sử dụng các thiết bị của Liên Xô.
HL-1 có thể mang theo 8 quả tên lửa.
Máy bay HL-2 là anh em song sinh với HL-1, được trang bị thêm tính năng đậu nước.
Máy bay lưỡng dụng siêu nhẹ VNS-41 có phần thân khá giống một chiếc ca nô.
Động cơ 64 mã lực Rotax-582 của Áo.
Bảng điều khiển đã được Việt hóa.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét